ĐIỀU THỨ 5
Để bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội việc làm của toàn dân, đối với người đến xin việc và nhận việc ,chủ thuê không được lấy lý do : chủng tộc,giai cấp,ngôn ngữ,tư tưởng,tôn giáo,đảng phái,quê quán,nơi sinh,giới tính, xu hướng giới tính, tuổi tác, hôn nhân,dung mạo,ngũ quan,trở ngại về sức khỏe và tinh thần, cung hoàng đạo, nhóm máu  và thân phận ngày trước là hội viên công bộ mà phân biệt kỳ thị, nếu bộ luật khác có quy định bằng văn bản rõ ràng thì tuân theo quy định đó.

Người chủ sử dụng lao động tuyển người làm hoặc sử dụng lao động, không được có các tình huống sau:

  1. Quảng cáo hoặc thông báo không đúng sự thật.
  2. Cất giữ chứng minh thư nhân dân,giấy chứng nhận công tác hoặc các giấy tờ tùy thân khác khi không được sự đồng ý của người lao động hoặc yêu cầu cung cấp các thông tin cá nhân không thuộc phạm vi tuyển dụng cần dùng đến .
  3. Giữ tài sản hoặc tiền đặt cọc của người đến xin việc.
  4. Ra lệnh cho người làm thuê làm các việc vi phạm trật tự công cộng hoặc thuần phong mỹ tục.
  5. Cung cấp tài liệu hoặc kết quả khám sức khỏe không trung thực khi làm các thủ tục xin giấy phép thuê,tuyển mộ,nhập cảnh,quản lý lao động.
  6. Đưa ra  vị trí tuyển dụng với mức lương chưa đến 4 vạn mà không thông báo công khai minh bạch hoặc không thông báo phạm vi mức lương cho ứng viên tuyển dụng.

ĐIỀU THỨ 54

Chủ thuê khi thuê lao động nước ngoài làm việc theo qui định của khoản thứ 8 đến khoản thứ 11 của mục 1 điều thứ 46  không được cơ quan chủ quản Trung ương cấp một phần hoặc toàn bộ giấy phép chiêu mộ,giấy phép tuyển dụng hoặc giấy phép gia hạn;Người đã nhận được giấy phép chiêu mộ thì cũng sẽ phải dừng nhập cảnh nếu vi phạm các qui định dưới đây:

  1. Nếu ở nơi người lao động nước ngoài đự định làm việc xảy ra bãi công hoặc tranh chấp tiền lương theo qui định điều 10.
  2. Khi chiêu mộ lao động trong nước ,không có lý do chính đáng từ chối tiếp nhận lao động do cơ quan dịch vụ việc làm giới thiệu hoặc người tự đến xin việc.
  3. Thuê lao động nước ngoài có lý lịch không minh bạch hoặc số lao động nước ngoài chiếm  số lượng hoặc một tỉ lệ vượt quy định.
  4. Đã từng thuê lao động nước ngoài bất hợp pháp.
  5. Đã từng cho lao động bản địa thôi việc một cách bất hợp pháp.
  6. Đã bị các cơ quan chủ quan kiểm tra phát hiện vì thuê lao động nước ngoài mà hạ thấp điều kiện làm việc của lao động bản địa.
  7. Người lao động nước ngoài được thuê dùng phá rối trị an công cộng đã từng bị luật bảo vệ trật tự trị an xét xử.
  8. Đã từng giữ hộ chiếu ,thẻ cư trú hoặc xâm phạm tài sản của lao động nước ngoài một cách trái phép.
  9. Lao động được tuyển dụng sang bị trục xuất về nước chủ thuê không chi trả chi phí đi lại và chi phí trong thời gian ở tị nạn, yêu cầu nộp trong thời gian hạn định nhưng cũng không chịu chi trả.
  10. Khi ủy thác tuyển dụng lao động nước ngoài, đưa ra yêu sách, hối lộ, nhận hối lộ hoặc thu lợi bất chính với cơ quan dịch vụ việc làm.
  11. Cung cấp tài liệu không trung thực khi làm các thủ tục xin giấy phép, chiếu mộ,nhập cảnh hoặc quản lý lao động nước ngoài
  12. Đăng tin quảng cáo  không thực khi đăng tin tìm người làm.
  13. Giấy tờ không phù hợp với qui định phải bổ sung trong thời hạn nhất định mà khi đến hạn vẫn không bổ sung đủ.
  14. Vi phạm các qui định của luật này hoặc qui định công bố tại mục thứ 2, thứ 3 của điều thứ 48,điều thứ 49.
  15. Vi phạm quy định Luật vệ sinh an toàn lao động, làm cho lao động nước ngoài được tuyển dụng mất mạng, bị mất một phần hoặc toàn bộ khả năng làm việc, đồng thời không bồi thường hoặc đền bù thiệt hại theo Luật định.
  16. Người có tình tiết vi phạm nghiêm trọng pháp lệnh bảo hộ lao động khác.

Vi phạm qui định ở khoản 3 và khoản 15 của mục trước ,vi phạm trong vòng 2 năm trước ngày xin phép.

Số người ,tỉ lệ khoản 3 mục 1 do cơ quan chủ quản Trung Ương công bố.

 

ĐIỀU THỨ 55

chủ thuê lao động nước ngoài làm việc theo qui định của khoản thứ 8 mục 1 điều 46 đến khoản 10 cần phải mở tài khoản ổn định việc làm và nộp phí ổn định việc làm vào tài khoản của cơ quan chủ quản Trung Ương để dùng vào việc xúc tiến  cơ hội việc làm cho toàn dân ,nâng cao phúc lợi xã hội cho người lao động,tăng cường công tác quản lý lao động nước ngoài.

Khoản phí ổn định việc làm viết trên do cơ quan chủ quản Trung ương đề ra với mục đích phát triển kinh tế đất nước, cung cầu lao động và những điều kiện liên quan khác, đồng thời được quy định theo từng ngành nghề và đặc tính công việc khác nhau.

Chủ thuê và người được chăm sóc nếu thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo  quy định luật hỗ trợ xã hội sẽ dựa theo luật bảo vệ quyền lợi người khuyết tật lĩnh tiền hỗ trợ cuộc sống , và sẽ được miễn phí ổn định việc làm nếu tuyển dụng lao động nước ngoài làm công việc hộ lý gia đình theo quy định khoản 9 mục 1 điều 46.

Ngừơi lao động nước ngoài được thuê nói trên,nếu  bỏ việc mất liên hệ  trong vòng 3 ngày liên tiếp hoặc chấm dứt quan hệ tuyển dụng và chủ thuê đã báo cáo với cơ quan quản lý mà bãi bỏ giấy phép thì chủ thuê sẽ không phải nộp tiếp phí ổn định việc làm .

Những chủ thuê không nộp phí ổn định việc làm trong thời hạn quy định sẽ được gia hạn 30 ngày;nếu đã gia hạn mà chủ thuê cũng không nộp phí thì từ ngày hết hạn đã gia hạn tính đến ngày trước 1 ngày đến nộp phạt ,thì mỗi một ngày chậm nộp phải trả thêm 0.3% tiền phạt về việc chậm trả phí ổn định việc làm,nhưng tổng số tiền phạt trả chậm không được vượt gấp 30% lần số tiền ổn định việc làm đã quy định.

Sau 30 ngày nộp phạt nói trên,chủ thuê vẫn không đến nộp thì cơ quan chủ quản Trung ương sẽ cưỡng chế chấp hành việc nộp phí ổn định việc làm và tiền phạt chậm nộp, đồng thời bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ giấy phép thuê lao động.

Cơ quan chủ quản sẽ thông báo định  kỳ trên mạng về tình hình sử dụng quỹ và có ghi chép cuộc họp có liên quan.

 

ĐIỀU THỨ 57

Chủ thuê lao động nước ngoài không được phép làm các việc sau:

  1. Thuê lao động khi chưa được phép,khi giấy phép hết hạn hoặc thuê lại lao động nước ngoài trên danh nghĩa của người khác.
  2. Dùng danh nghĩa của mình để thuê lao động đến làm việc cho người khác.
  3. Ra lệnh cho lao động nước ngoài của mình làm những việc ngoài giấy phép quy định.
  4. Khi chưa được phép, ra lệnh cho lao động nước ngoài làm việc theo qui định của khoản thứ 8 đến khoản thứ 15 mục 1 điều 46 thay đổi địa điểm làm việc.
  5. Không sắp xếp lao động nước ngoài được tuyển dụng đi khám sức khỏe theo quy định hoặc không báo cáo kết quả khám sức khỏe theo quy định cho cơ quan chủ quản Y tế .
  6. Vì thuê lao động nước ngoài dẫn đến kết quả cho thôi việc hoặc giảm lương lao động bản địa.
  7. Cưỡng chế thô bạo ,hoặc dùng biện pháp phi pháp cưỡng chế lao động nước ngoài được tuyển dụng cung cấp sức lao động.
  8. Giữ trái phép hộ chiếu, giấy cư trú hoặc xâm chiếm tài sản của lao động nước ngoài.
  9. Những hành vi vi phạm khác hoặc hành vi vi phạm mệnh lệnh được công bố của luật này.

 

ĐIỀU SỐ 73

Lao động nước ngoài nếu có các hành vi sau thì sẽ bị bãi bỏ giấy phép lao động.

  1. Làm việc cho chủ thuê ngoài quy định của giấy phép .
  2. Không được sự cho phép của chủ thuê tự ý làm việc ngoài qui định của giấy phép.
  3. 3 ngày liên tiếp bỏ việc mất liên lạc hoặc chấm dứt quan hệ chủ thợ.
  4. Từ chối khám sức khỏe, cung cấp kết quả khám sức khỏe không trung thực,khám sức khỏe không đạt,tình trạng sức khỏe không đảm đương công việc được giao hoặc mắc các bệnh truyền nhiễm mà cơ quan chủ quan vệ sinh Trung ương quy định.
  5. Vi phạm mục 2,3 điều 48 và điều thứ 49 đã qui định có tình tiết nghiêm trọng.
  6. Vi phạm pháp lệnh khác của nước Trung Hoa Dân Quốc, tình tiết nghiêm trọng.
  7. Theo qui định phải cung cấp tài liệu nhưng từ chối cung cấp hoặc cung cấp tài liệu không đúng sự thật.